Trước khi giới thiệu chất liệu của hộp vỉ cứng y tế, chúng ta hãy tóm tắt ngắn gọn về nguyên lý hình thành của hộp vỉ: Nguyên lý ép nhiệt vỉ là kéo tấm đã cán vào lò nung điện và nung nóng đến trạng thái mềm rồi kéo ra. khi còn nóng. Phía trên khuôn vỉ, khuôn di chuyển lên và được hút chân không, hấp phụ tấm đã làm mềm lên bề mặt khuôn. Đồng thời, nước làm mát được phun lên bề mặt tấm định hình ở dạng sương để làm cứng tấm định hình được tự động kéo vào hộp bảo quản, và máy cắt khí nén sẽ tách các tấm đã định hình và chưa định hình, như vậy sẽ hoàn thành toàn bộ. quá trình hình thành mụn nước.
Nguyên liệu chính để lựa chọn vỉ bao gồm PETG, APET, PVC, PS và PP.
1. Tên tiếng Anh đầy đủ của PETG là Poly (ethylene terephthalateco-1,4-cylclohexylenedimethylene terephthalate)
Nó là một copolyester không kết tinh. Comonomer thường được sử dụng cho PETG là 1,4-cyclohexanedimanol (CHDM), và tên hóa học của nó là este polyetylen terephthalate-1,4-cyclohexane. Nó là sản phẩm của quá trình polycondensation của ba monome: axit terephthalic (PTA), ethylene glycol (EG) và 1,4-cyclohexanedimanol (CHDM). So với PET, nó chứa nhiều comonomer 1,4-cyclohexane.
Ngoài khả năng chống va đập tốt, PETG còn có đặc tính tạo nhiệt tuyệt vời. Không bị trắng hoặc nứt trong quá trình đúc. Hộp vỉ cứng y tế được định hình được dán nhiệt bằng giấy Tyvek và có hiệu suất ép nóng tuyệt vời. Dễ dàng vận hành trong quá trình niêm phong và hiệu ứng hàn nhiệt không có kênh và tính liên tục mạnh mẽ, đáp ứng các yêu cầu quy định. Đồng thời, nó cũng có các báo cáo xác minh đầy đủ liên quan đến vật liệu y tế, chẳng hạn như các tính chất vật lý và hóa học, khả năng tương thích sinh học, khả năng chống lão hóa và khả năng thích ứng khử trùng. Nó đáp ứng các yêu cầu của ROHS, REACH và FDA, đồng thời đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định của ISO11607 <Đóng gói các thiết bị y tế đã được tiệt trùng cuối cùng>.
Nhờ khả năng ép nóng tuyệt vời và báo cáo xác minh đầy đủ, PETG đã trở thành vật liệu được ưa chuộng để đóng gói dạng vỉ cho nhiều thiết bị y tế. Màu thông thường là không màu, trong suốt hoặc xanh nhạt trong suốt.
2. Tên tiếng Anh đầy đủ của APET là Polyethylene Terephthalate vô định hình, tên hóa học của nó là polyethylene terephthalate vô định hình.
Nó thu được bằng cách ép đùn nhựa biến đổi polyester sử dụng axit isophthalic và diethylene glycol. Nó có độ trong suốt cao, đặc tính rào cản tốt, độ bền cao, không có điểm tinh thể, không độc hại và không mùi, đồng thời tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn GB9689-88. Vì vậy, nó được sử dụng rộng rãi trong bao bì hộp vỉ thực phẩm và các sản phẩm tiêu dùng khác nhau.
Tuy nhiên, nó dễ bị trắng ở nhiệt độ cực cao và khi bị kéo căng, đồng thời khả năng nóng chảy của nó không tốt bằng PETG. Việc chọn thiết bị ép nóng khi hàn nhiệt là rất quan trọng, vì vậy hộp vỉ cần phải nóng. được ép bằng giấy Tyvek, loại giấy này không hoạt động trong các trường hợp bình thường. Rất khuyến khích sử dụng vật liệu APET. Tuy nhiên, giá thành của nó thấp hơn PETG, đồng thời đáp ứng các yêu cầu của FDA, ROHS, REACH nên thường được sử dụng trong hộp vỉ y tế. Màu thông thường là không màu và trong suốt.
3. Tên tiếng Anh đầy đủ của PVC là Polyvinyl clorua, gọi tắt là PVC, và tên hóa học của nó là polyvinyl clorua.
PVC là loại nhựa đa dụng được sản xuất nhiều nhất trên thế giới. Nó được sử dụng rộng rãi trong vật liệu xây dựng, sản phẩm công nghiệp, nhu yếu phẩm hàng ngày, v.v. Nó là một loại nhựa bao gồm nhựa polyvinyl clorua, chất làm dẻo và chất chống oxy hóa, và bản thân nó không độc hại. Tuy nhiên, các vật liệu phụ trợ chính như chất làm dẻo và chất chống oxy hóa được thêm vào đều độc hại. Các chất làm dẻo trong nhựa PVC sử dụng hàng ngày chủ yếu sử dụng dibutyl terephthalate, dioctyl phthalate, v.v. Các hóa chất này đều độc hại và chất chống lão hóa chì stearat của PVC là chất độc hại. cũng độc hại.
Cấu trúc cao phân tử của nó chứa các cấu trúc không ổn định như cấu trúc đối đầu, chuỗi phân nhánh, liên kết đôi, allyl clorua và clo bậc ba, dẫn đến khả năng chống biến dạng nhiệt kém và khả năng chống lão hóa kém. Nó phân hủy khi đun nóng và giải phóng khí hydro clorua (khí hydro clorua là một loại khí độc). Ngoài ra, PVC còn là nguồn phát thải dioxin chính. Dioxin (TCDD), chất nguy hiểm nhất trong họ dioxin, là chất gây ung thư và phân hủy hormone nổi tiếng, đồng thời là hợp chất độc hại rất có hại cho con người và động vật.
Ủy ban Châu Âu đề xuất vào ngày 12 tháng 7 năm 2019 cấm các sản phẩm polyvinyl clorua (PVC) có chứa chì hoặc các hợp chất chì. Vì vậy, không nên cân nhắc sử dụng chất liệu này cho hộp vỉ y tế.
4. PS polystyrene tên tiếng Anh đầy đủ là Polystyrene, viết tắt là PS.
Nó dùng để chỉ một loại polymer được tổng hợp từ monome styren thông qua phản ứng trùng hợp cộng gốc tự do và công thức hóa học của nó là (C8H8)n. PS thường có cấu trúc từ đầu đến đuôi, chuỗi chính là chuỗi carbon bão hòa và các nhóm bên là các vòng benzen liên hợp, làm cho cấu trúc phân tử không đều và làm tăng độ cứng của phân tử, làm cho PS trở thành một polyme tuyến tính vô định hình. Do có vòng benzen, PS có Tg cao (80-105°C) nên trong suốt và cứng ở nhiệt độ phòng. Do độ cứng của chuỗi phân tử, vật liệu này giòn và dễ gây nứt do ứng suất. .
Vì vậy, các sản phẩm làm bằng khuôn ép vỉ PS thường được gọi là “tấm sắc nét”. Nó có tương đối ít ứng dụng y tế và có thể được sử dụng làm khay đựng băng thay đồ dùng một lần. Tuy nhiên, nó thường được sử dụng để đóng gói các sản phẩm tiêu dùng và điện tử và có thể được chế tạo thành các khay chống tĩnh điện, bán dẫn và dẫn điện. Màu sắc thông thường là trắng hoặc đen.
5. PP tên tiếng Anh Polypropylene hay gọi tắt là PP, tên hóa học: polypropylene
PP tên tiếng Anh là Polypropylen. PP có trọng lượng nhẹ, độ dẻo dai tốt, kháng hóa chất tốt và chịu được nhiệt độ cao và thấp. Tuy nhiên, PP có những nhược điểm sau: độ chính xác kích thước thấp, độ cứng không đủ và khả năng chống chịu thời tiết kém, dễ bị lão hóa và biến dạng sau khi tháo khuôn. Trong cuộc sống hàng ngày, nhiều loại hộp đựng đồ giòn, hộp cơm trưa thông dụng được làm bằng chất liệu PP. Hộp cơm vi sóng làm bằng PP là hộp nhựa duy nhất có thể đặt được trong lò vi sóng.
Vì vậy, trong ứng dụng của hộp vỉ y tế, chúng được sử dụng trong miếng dán hạ sốt, ống tiêm chất tương phản áp suất cao, v.v. vì chúng thích hợp để khử trùng ở nhiệt độ cao. Màu sắc thông thường là màu trắng sữa mờ hoặc đen.
Trên đây là phần giới thiệu về năm loại vật liệu phổ biến nhất trong số các vật liệu làm vỉ. Việc lựa chọn chất liệu của hộp vỉ cứng y tế có liên quan chặt chẽ đến sản phẩm thiết bị được đóng gói thực tế, hình thức cấu trúc và phương pháp khử trùng dự kiến. Chúng tôi có thể liên lạc với các nhà sản xuất hộp vỉ chuyên nghiệp để lựa chọn vật liệu cho các dự án khác nhau nhằm đạt được mục đích mong đợi cũng như đáp ứng các yêu cầu sử dụng và quy định.